Giỏ hàng của bạn
Có 0 sản phẩm
11-11-2020, 10:38 am 6478
Hôm nay, chúng ta sẽ cùng xem xét hai phiên bản thông dụng nhất trong dòng bộ vi xử lý dòng H thế hệ thứ 10 của Intel, Core i7-10750H. Bộ vi xử lý sáu lõi này là sự kế thừa của Core i7-8750H và Core i7-9750H từng nhận được rất nhiều sự quan tâm của người dùng trước đây, gần như là sự lựa chọn phổ biến nhất cho laptop chơi game trong phân khúc giá 20 triệu đến 40 triệu.
Đây không phải là bộ xử lý Core i7 duy nhất trong dòng sản phẩm Comet Lake của Intel. Có một số phiên bản khác như Core i7-10875H 8 lõi mà tôi đã có bài đánh giá cách đây vài tuần.
Trong bài đánh giá này chúng ta sẽ cùng đi sâu và tìm hiểu xem liệu Core i7-10750H có thực sự tốt hơn 9750H hay 8750H trước đó không? Xét cho cùng, tất cả chúng đều xây dựng dựa trên cùng một kiến trúc Skylake, được xây dựng bằng công nghệ 14nm giống nhau và tất cả đều là các CPU 6 lõi với công suất mặc định 45W. Nếu không có bất kỳ cải tiến lớn nào đối với công nghệ cơ bản, liệu phiên bản thứ ba của bộ xử lý này có thực sự mang đến bất kỳ cái gì mới không?
Đó là những gì mà chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ngày hôm nay với sự so sánh toàn diện giữa 10750H với 9750H và 8750H, cùng với việc xem xét nó như thế nào so với sản phẩm mới đến từ đối thủ cạnh tranh AMD trong phân khúc giá này, Ryzen 7 4800H 8 lõi . Bài đánh giá này sẽ tập trung vào mức hiệu năng và sau đó tôi sẽ đề cập đến khả năng chơi game trong một bài viết riêng mà tôi đang chuẩn bị vì có một số điều thú vị khi kết hợp với thế hệ GPU mới.
Chúng ta hãy cùng quay trở lại biểu đồ thông số kỹ thuật để có cái nhìn rõ hơn về Core i7-10750H. Các thông số kỹ thuật cơ bản là sáu lõi và 12 luồng, TDP mặc định 45W và 12 MB bộ nhớ đệm L3, giống như hai thế hệ trước.
Có một sự nâng cấp ở đây là bộ nhớ hỗ trợ, hiện đã nâng lên đến DDR4-2933, cũng như tốc độ xung nhịp cơ sở vẫn ở mức 2,6 GHz, tuy nhiên xung nhịp tăng đã tăng lên 5,0 GHz cho Turbo lõi đơn với Thermal Velocity Boost, có nghĩa là bạn sẽ đạt được mức tần số đó khi bộ xử lý của bạn hoạt động ở mức nhiệt độ dưới 65°C. Ở mức hoạt động nhiệt độ cao hơn của máy tính xách tay, tần số đó sẽ giảm đi 200 MHz xuống mức Turbo 4,8 GHz. Đó vẫn là một mức tăng lên 7% so với Turbo 4,5 GHz mà Core i7-9750H mang lại.
Tốc độ xung nhịp turbo trên tất cả lõi cũng đã tăng lên 4,3 GHz so với mức 4,0 GHz trước đây. Tuy nhiên, tôi nghĩ rằng mức tăng này là nhờ có Thermal Velocity Boost. Trong thực tế, tất cả các lõi có mức tăng xung nhịp quanh quản đâu đó ở mức 4,1 đến 4,2 GHz trong đa số các tác vụ và tần số duy trì thường thấp hơn nhiều so với mức này, bạn không nên quá mong đợi chiếc CPU 10750H này sẽ luôn ở mức 4,3 GHz trên tất cả các lõi.
Thử Nghiệm
Hệ thống được sử dụng để thử nghiệm cho bài đánh giá hôm nay là MSI GS66 Stealth. Chiếc laptop tuyệt vời này được trang bị i7-10750H cùng với card đồ họa rời RTX 2060 được định cấu hình ở mức 80W. Ngoài ra còn có dung lượng Ram 16GB kênh đôi DDR4-2666 ( tôi đã đổi sang DDR4-2933 để tận dụng tối đa khả năng của CPU), SSD 512GB và màn hình 1080p 240Hz trông khá đẹp.
Tôi thực sự rất thích dòng sản phẩm MSI GS Stealth. Tôi sẽ không đánh giá chi tiết chiếc laptop này trong bài viết hôm nay, nhưng tôi muốn nói với bạn rằng nó có khung máy rất đẹp, màn hình hiển thị tuyệt vời, pin 99,9 Wh và thiết kế bàn phím rất ok. Đây vẫn là một trong những phiên bản siêu di động yêu thích của tôi từ quan điểm về thiết kế và chức năng của sản phẩm.
Về hiệu năng và giới hạn năng lượng, do thiết kế mỏng và nhẹ nên sản phẩm này không được trang bị những thành phần phần cứng tốt nhất khi chỉ dừng lại ở 2060. CPU có thể thoải mái hoạt động ở mức giới hạn mặc định 45W và đạt mức tối đa khoảng 53W với các chế độ Turbo. Một số phiên bản với thiết kế dày hơn đạt mức công suất lên tới 70W hoặc hơn.
Mặc dù vậy đối với thử nghiệm này, khi chạy với cài đặt gốc, CPU chỉ đạt mức cao nhất là 53W ở chế độ CoolerBoost, vì tôi chạy tất cả các CPU bằng cài đặt gốc, nên trong trường hợp này đối với Core i7-10750H đó là giới hạn công suất PL1 45W. MSI GS66 được cấu hình để có khả năng sử dụng PL2 135W trong thời gian ngắn, tuy nhiên trong thực tế CPU thường không chạy quá 70W. Tuy nhiên, mức này cao hơn một chút so với 56-60W mà chúng ta thường thấy ở các phiên bản sử dụng 9750H trước đây.
Tôi sử dụng cài đặt mặc định và giới hạn công suất tương tự là để tôi có thể so sánh hiệu suất của bộ xử lý ở một mức năng lượng nhất định. Không giống như với máy tính để bàn, mức tiêu thụ điện năng rất quan trọng trong máy tính xách tay: các thành phần ngốn điện hơn thì sẽ đòi hỏi bộ làm mát lớn hơn dẫn đến chiếc máy tính xách tay của bạn sẽ lớn hơn và nặng hơn. So sánh các chip ở mức công suất tương đương cho phép chúng ta xem chúng sẽ hoạt động như thế nào trong một kiểu thiết kế tương đương. CPU càng có thể làm được nhiều việc trong một giới hạn công suất nhất định, thì nó càng hiệu quả và bạn càng có thể làm được nhiều việc hơn với thiết kế nhỏ hơn, nhẹ hơn.
Các biểu đồ hiệu suất dưới đây sẽ thể hiện mức trung bình từ các cấu hình phần cứng tương đương để mang đến cái nhìn tổng quát về hiệu năng từ một CPU nhất định.
Như thường lệ, để xem xét về điểm chuẩn thì bắt đầu của chúng ta vẫn sẽ là Cinebench R20, một ứng dụng chuyên dụng để thử nghiệm đa luồng mặc dù Intel cho rằng nó không liên quan nhiều. Core i7-10750H không có nhiều nâng cấp khi so với Core i7-9750H khi tôi đang xem xét giới hạn công suất mặc định 45W. Trong bài kiểm tra đa luồng, phiên bản thế hệ thứ 10 nhanh hơn chưa đến 2 phần trăm, trong khi ở phần đơn luồng, mức hiệu năng tăng nhẹ lên 3 phần trăm.
Nó cũng không tốt hơn so với 8750H: nhanh hơn 4% trong bài kiểm tra đa luồng và nhanh hơn 12% trong bài kiểm tra đơn luồng nhờ tốc độ đồng hồ tối đa tăng từ 4,1 GHz lên 4,8 GHz. Trong cả hai bài kiểm tra, nó dễ dàng bị đánh bại bởi Core i7-10875H tám lõi cao cấp hơn, nhưng dù vậy nó cũng dễ dàng bị đánh bại bởi Ryzen 7 4800H, nằm trong cùng một phân khúc. Ryzen không chỉ nhanh hơn 60% trong hiệu năng đa luồngmà về hiệu năng đơn luồng nó cũng nhanh hơn 7%.
Không có nhiều sự khác biệt trong Cinebench R15, trong bài kiểm tra này, 10750H có số liệu trung bình chậm hơn trong bài kiểm tra đa luồng so với 9750H, nhưng nó vẫn dẫn đầu về hiệu năng đơn luồng.
Trong một khối lượng công việc dài hạn như Handbrake, từ những số liệu trên bảng, tôi không thấy có nhiều thay đổi giữa 10750H so với 9750H. Ryzen vẫn xếp trên so với Core i7 của Intel, hoàn thành quá trình chuyển mã x265 này nhanh hơn 50%.
Blender mang lại kết quả gần như giống hệt với Handbrake khi kiểm tra bộ vi xử lý sáu lõi hiện tại và thế hệ mới nhất của Intel.
Trong tác vụ Microsoft Excel 10750H mức trung bình không chênh lệch quá nhiều khi so với 9750H trong số các máy tính xách tay mà tôi đã thử nghiệm. Vì Excel chủ yếu là hiệu năn đa luồng.
Photoshop là một trong số ít những tác vụ mang đến lợi thế cho CPU thế hệ 10 mới của intel, trong điểm chuẩn của Puget, tôi thấy hiệu suất cao hơn 9% với cấu hình cùng một GPU RTX 2060.
Kết Luận
Lý do chính khiến cho CPU thế hệ này có mức hiệu năng tăng lên không quá cao so với những thế hệ trước đó là do có một điều thực tế đơn giản rằng Intel đã không thay đổi kiến trúc hay công nghệ sản xuất trong nhiều năm.
Trong Cinebench R20, 10750H hoạt động gần như ngang bằng với Core i7-9750H và không có nhiều chênh lệch so với Core i7-8750H. Hai bộ vi xử lý 6 lõi đó có tốc độ khoảng 3,1 GHz trong giới hạn công suất 45W. 10750H hoạt động với mức xung nhịp khoảng 3,2 GHz trong thời gian dài.
Nhìn vào bản tóm tắt hiệu năng tổng thể, trong trường hợp tốt nhất, tôi đang thấy mức tăng 10% trong các ứng dụng nhẹ hoặc đơn luồng.